Chiến lược đảm bảo chất lượng giáo dục Đại học Tân Trào giai đoạn 2014 - 2018, tầm nhìn đến năm 2025
CHIẾN LƯỢC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO GIAI ĐOẠN 2014 – 2018,
TẦM NHÌN ĐẾN 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 415 ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Tân Trào)
PHẦN 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
Ngay sau khi thành lập, Trường Đại học Tân Trào (ĐHTT) đã bắt đầu hoạt động với mô hình của một trường đại học, nhà trường đã đưa ra các chủ trương, định hướng để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ công tác, mở rộng quy mô, loại hình đào tạo, thực hiện tốt công tác tuyển sinh, tăng cường liên kết đào tạo với các trường đại học, mở các mã ngành đào tạo hệ đại học, chất lượng đội ngũ giảng viên của nhà trường được tăng lên cả về số lượng và chất lượng, các kết quả trong công tác nghiên cứu khoa học (NCKH) tạo nên sự chuyển biến rõ rệt, thực hiện đổi mới tổ chức quản lý đào tạo và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD-ĐT) về việc tăng cường công tác Tự đánh giá và Kiểm định chất lượng giáo dục trong các cơ sở giáo dục, năm 2010 trường đã thành lập Phòng Khảo thí- Đảm bảo chất lượng, có bộ phận chuyên trách về công tác ĐBCL. Trường đã tổ chức tập huấn tự đánh giá cho cán bộ, giảng viên, hàng năm cán bộ phụ trách công tác ĐBCL được tham dự các khóa tập huấn, hội thảo do BGD-ĐT tổ chức. Đội ngũ cán bộ làm công tác ĐBCL giáo dục đủ năng lực để triển khai các hoạt động ĐBCL trong nhà trường.
Trường đã thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng (KĐCL), được Bộ Giáo dục tặng bằng khen hoàn thành xuất sắc lĩnh vực công tác KĐCL giáo dục năm học 2010-2011. Năm 2012, trường đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá gửi BGD-ĐT theo quy định và đã có danh sách trong số các trường đại học, cao đẳng hoàn thành tự đánh giá. Nhà trường đã thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng đối với từng lĩnh vực công tác để nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện việc xây dựng và ban hành chuẩn đầu ra các ngành đào tạo, định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra cho phù hợp với thực tiễn đào tạo và điều kiện đặc thù của trường để đảm bảo chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của xã hội và của đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp. Tuy nhiên, nhà trường chưa thực hiện đánh giá ngoài cơ sở giáo dục và đánh giá chương trình đào tạo.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác ĐBCL giáo dục, ngay từ năm học đầu tiên, nhà trường đã chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công tác một cách đồng bộ, khoa học và đảm bảo tính hệ thống, đạt chất lượng tốt để tiến tới thực hiện KĐCL cơ sở giáo dục.
Để định hướng công tác ĐBCL của nhà trường trong thời gian tới, phù hợp với chiến lược phát triển chung của nhà trường, Trường ĐHTT xây dựng Chiến lược ĐBCL giáo dục giai đoạn 2014-2018 tầm nhìn 2025.
PHẦN 2
CHIẾN LƯỢC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
GIAI ĐOẠN 2014 – 2018, TẦM NHÌN ĐẾN 2025
Căn cứ Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học;
Căn cứ Thông tư số 37/2012/QĐ-BGDĐT ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học;
Căn cứ Chiến lược phát triển Trường Đại học Tân Trào giai đoạn 2014-2018 tầm nhìn 2025;
Nhà trường xây dựng Chiến lược Đảm bảo chất lượng (ĐBCL) giai đoạn 2014 – 2018 tầm nhìn 2025 như sau:
1. Tầm nhìn về ĐBCL
Chất lượng giáo dục của trường ĐHTT đạt chuẩn quốc gia, từng bước đạt chuẩn khu vực ASEAN, góp phần thực hiện tốt sứ mệnh của trường ĐHTT là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực giáo dục, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật; đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống các trường đào tạo chuyên nghiệp của tỉnh Tuyên Quang; sẵn sàng hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu chiến lược ĐBCL
2.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường
- Rà soát và cải tiến tất cả các hoạt động của Trường theo bộ tiêu chuẩn KĐCL của BGD-ĐT
- KĐCL cấp cơ sở giáo dục và cấp chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, từng bước tiếp cận tiêu chuẩn khu vực
- Xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng trong toàn bộ các hoạt động đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống ĐBCL trong toàn Trường
- 100% các đơn vị thuộc Trường có tổ ĐBCL, định kỳ 2 năm/ 1lần rà soát kiện toàn mạng lưới ĐBCL nội bộ.
- Xây dựng và hoàn thiện các chính sách liên quan đến ĐBCL, bao gồm:
+ Các qui định về công tác ĐBCL
+ Các qui trình ĐBCL
+ Các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ĐBCL
- 100% cán bộ làm công tác ĐBCL được bồi dưỡng, tập huấn về ĐBCL
2.2.2. ĐBCL trong đào tạo
- Ban hành chuẩn đầu ra đối với 100% chương trình đào tao
- 100% các học phần có ngân hàng đề thi.
- Đổi mới cải tiến các hình thức kiểm tra đánh giá
- Rà soát chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra 2 lần/ 5 năm
- Ítnhất 70- 80% GV được lấy ý kiến phản hồi của người học
- 100% SV được đánh giá chất lượng đào tạo trước khi tốt nghiệp
2.2.3. ĐBCL trong nghiên cứu khoa học (NCKH), chuyển giao công nghệ (CGCN), cung cấp dịch vụ
- Xây dựng và hoàn thiện các chính sách, văn bản quy định đối với hoạt động NCKH, CGCN, cung cấp dịch vụ
- Xây dựng hệ thống giám sát quy trình và tiến độ thực hiện đối với các đề tài NCKH
2.2.4. Tự đánh giá và KĐCL
- Định kỳ 2 năm/1 lần tổ chức tự đánh giá cơ sở giáo dục
- Năm 2018 đăng ký đánh giá ngoài CSGD, phấn đấu Trường được công nhận đạt chuẩn KĐCL
- Tự đánh giá ít nhất 6 chương trình đào tạo
- Đăng ký đánh giá ngoài ít nhất 3 chương trình đào tạo
- Thực hiện công tác cải tiến sau đánh giá chương trình đào tạo và cơ sở giáo dục.
2.2.5. Lấy ý kiến các bên liên quan
- Hàng năm thực hiện khảo sát các bên liên quan về chương trình đào tạo hoạt động đào tạo, các hoạt động hỗ trợ đào tạo, chất lượng người học tốt nghiệp các chương trình đào tạo, hoạt động NCKH và các hoạt động ĐBCL khác
- Hàng năm xây dựng kế hoạch và triển khai cải tiến các mảng hoạt động của Trường trên cơ sở khảo sát các bên liên quan
2.2.6. Tầm nhìn đến 2025:
- Xây dựng thành công văn hóa chất lượng
- Có 15-20% chương trình đào tạo được KĐCL theo tiêu chuẩn ASEAN
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Về nhận thức:
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức tạo sự đồng thuận trong toàn thể cán bộ, giảng viên, người lao động trong toàn trường về công tác ĐBCL
- Coi ĐBCL giáo dục là nhiệm vụ xuyên suốt, là mục tiêu , động lực của sự phát triển, là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng hình ảnh, thương hiệu của Trường
3.2. Về hành động
- Phát triển nguồn nhân lực hệ thống ĐBCL bên trong. Hoàn thiện mạng lưới ĐBCL của bộ phận chuyên trách và các đơn vị trong toàn trường, chú trọngđào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác ĐBCL
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện chiến lược ĐBCL
- Đổi mới cải tiến chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu của xã hội
- Thực hiện công tác tự đánh giá và KĐCL cấp cơ sở giáo dục và cấp chương trình đào tạo, đầu tư cải tiến nâng cao chất lượng theo kế hoạch hoạt động sau tự đánh giá và đánh giá ngoài.
- Tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động ĐBCL trong toàn Trường
- Phối hợp chặt chẽ với BGD-ĐT, các tổ chức KĐCL trong triển khai các hoạt động ĐBCL, KĐCL
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Ban giám hiệu
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai chiến lược ĐBCL.
- Đảm bảo các nguồn lực để triển khai các kế hoạch ĐBCL nhằm thực hiện chiến lược ĐBCL.
- Kiểm tra giám sát các đơn vị trực thuộc, các đoàn thể thực hiện tốt chiến lược ĐBCL.
4.2. Phòng Khảo thí - ĐBCL&TTGD
- Tham mưu cho lãnh đạo trường trong việc thực hiện chiến lược ĐBCL
- Là đầu mối triển khai, điều phối các hoạt động ĐBCL
- Giám sát và hỗ trợ các đơn vị trực thuộc Trường trong triển khai thực hiện chiến lược ĐBCL
4.3. Các phòng, khoa, trung tâm, các tổ chức thuộc trường
- Căn cứ chiến lược ĐBCL, xây dựng kế hoạch ĐBCL của đơn vị và tổ chức thực hiện
- Báo cáo việc thực hiện Chiến lược này trong báo cáo tổng kết hàng năm của đơn vị và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu./.